Lương Huy Hoàng
Administrator
1. Thông tin chung
Required to resist waste accumulation, waste management is a systematic, comprehensive, and continuous activity that includes waste reduction and disposal. Currently, community waste management relies on the end-of-pipe approach, in which waste is collected, transported, and disposed of at the final waste processing site. In fact, large amounts of waste piles at the final waste processing site have the potential to generate methane gas, which could contribute to greenhouse gas emissions and global warming. Organic waste is one of the causes of waste accumulation produced from various sources(such as agricultural waste, market waste, kitchen waste, and municipal waste) that could be decomposed by microorganism naturally. If the waste is not adequately processed, it might cause numerous environmental issues. The waste could be classified into two types, including wet and dry wastes. Wet organic wastes include leftover vegetables, fruit peels, rotten fruit, onion skins and others. Meanwhile, dry organic wastes are organic wastes that contain little water such as wood, tree branches, wood, and dry leaves. Organic waste management could include the use of landfill, burning, and biological decomposition of organic waste.
Để chống lại sự tích tụ chất thải, quản lý chất thải là một hoạt động có hệ thống, toàn diện và liên tục bao gồm giảm thiểu và xử lý chất thải. Hiện tại, quản lý chất thải cộng đồng dựa vào phương pháp cuối đường ống, trong đó chất thải được thu gom, vận chuyển và xử lý tại bãi xử lý chất thải cuối cùng. Trên thực tế, lượng lớn chất thải chất đống tại bãi xử lý chất thải cuối cùng có khả năng sinh ra khí methane, có thể góp phần vào phát thải khí nhà kính và hiệu ứng nóng lên toàn cầu. Chất thải hữu cơ là một trong những nguyên nhân gây ra sự tích tụ chất thải phát sinh từ các nguồn khác nhau (Chẳng hạn như chất thải nông nghiệp, chất thải chợ, rác nhà bếp và rác thải đô thị) có thể phân hủy tự nhiên bởi vi sinh vật. Nếu chất thải không được xử lý cẩn thận, nó có thể gây ra nhiều vấn đề về môi trường. Chất thải có thể được phân loại thành hai loại, bao gồm chất thải ẩm và chất thải khô. Chất thải hữu cơ ẩm bao gồm rau thừa, vỏ trái cây, trái cây thối, vỏ hành và các loại khác. Trong khi đó, chất thải hữu cơ khô là chất thải hữu cơ chứa ít nước như gỗ, cành cây, gỗ và lá khô. Quản lý chất thải hữu cơ có thể bao gồm việc sử dụng bãi chôn lấp, đốt và phân hủy sinh học chất thải hữu cơ).
Để chống lại sự tích tụ chất thải, quản lý chất thải là một hoạt động có hệ thống, toàn diện và liên tục bao gồm giảm thiểu và xử lý chất thải. Hiện tại, quản lý chất thải cộng đồng dựa vào phương pháp cuối đường ống, trong đó chất thải được thu gom, vận chuyển và xử lý tại bãi xử lý chất thải cuối cùng. Trên thực tế, lượng lớn chất thải chất đống tại bãi xử lý chất thải cuối cùng có khả năng sinh ra khí methane, có thể góp phần vào phát thải khí nhà kính và hiệu ứng nóng lên toàn cầu. Chất thải hữu cơ là một trong những nguyên nhân gây ra sự tích tụ chất thải phát sinh từ các nguồn khác nhau (Chẳng hạn như chất thải nông nghiệp, chất thải chợ, rác nhà bếp và rác thải đô thị) có thể phân hủy tự nhiên bởi vi sinh vật. Nếu chất thải không được xử lý cẩn thận, nó có thể gây ra nhiều vấn đề về môi trường. Chất thải có thể được phân loại thành hai loại, bao gồm chất thải ẩm và chất thải khô. Chất thải hữu cơ ẩm bao gồm rau thừa, vỏ trái cây, trái cây thối, vỏ hành và các loại khác. Trong khi đó, chất thải hữu cơ khô là chất thải hữu cơ chứa ít nước như gỗ, cành cây, gỗ và lá khô. Quản lý chất thải hữu cơ có thể bao gồm việc sử dụng bãi chôn lấp, đốt và phân hủy sinh học chất thải hữu cơ).
- Tên tác phẩm: Analysis of Eco-Enzyme characteristics with variation of "tape" yeast concentration (Phân tích đặc tính Eco-Enzyme với sự thay đổi nồng độ nấm men "tape")
- Năm xuất bản: 2024
- Tác giả: Miftahul Karimah và Cucuk Evi Lusiani
- Tóm tắt:
+ Eco enzyme là một dung dịch đa năng được sản xuất từ rác thải hữu cơ. Dung dịch này được tạo ra bằng cách lên men hỗn hợp nguyên liệu với tỷ lệ đường nâu: rác thải hữu cơ: nước là 1:3:10 trong 90 ngày. Một phương pháp để rút ngắn thời gian lên men là bổ sung men như chất xúc tác trong suốt quá trình lên men. Nghiên cứu này nhằm phân tích đặc điểm của eco enzyme với sự thay đổi nồng độ men "tape". Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm rác thải hữu cơ (vỏ cam và vỏ dưa theo tỷ lệ 1:1), đường nâu, nước và men "tape" (nồng độ men 1, 2, 3, 4 và 5% theo khối lượng trên thể tích) thông qua quá trình lên men trong 10 ngày.
+ Các sản phẩm eco enzyme được kiểm tra các chỉ số như giá trị pH, giá trị TDS (tổng chất rắn hòa tan), hàm lượng axit acetic, mùi hương, màu sắc và hoạt động của enzyme protease. Kết quả phân tích cho thấy giá trị pH của các sản phẩm eco enzyme nằm trong khoảng 3,9 đến 4,1, giá trị TDS từ 1339 đến 1405 ppm, hàm lượng axit acetic từ 0,81 đến 1,08% theo khối lượng trên khối lượng, có màu vàng sáng đến vàng đậm với mùi thơm lên men. Sản phẩm eco enzyme được chọn trong nghiên cứu này là sản phẩm có nồng độ men 3% theo khối lượng trên thể tích, có giá trị pH 3,9, giá trị TDS 1403 ppm, hàm lượng axit acetic 0,81% theo khối lượng trên khối lượng, và có màu vàng sáng với mùi thơm lên men. Tuy nhiên, không có vùng trong quanh khuẩn lạc trong quá trình kiểm tra, cho thấy không có hoạt động của enzyme protease.
+ Các sản phẩm eco enzyme được kiểm tra các chỉ số như giá trị pH, giá trị TDS (tổng chất rắn hòa tan), hàm lượng axit acetic, mùi hương, màu sắc và hoạt động của enzyme protease. Kết quả phân tích cho thấy giá trị pH của các sản phẩm eco enzyme nằm trong khoảng 3,9 đến 4,1, giá trị TDS từ 1339 đến 1405 ppm, hàm lượng axit acetic từ 0,81 đến 1,08% theo khối lượng trên khối lượng, có màu vàng sáng đến vàng đậm với mùi thơm lên men. Sản phẩm eco enzyme được chọn trong nghiên cứu này là sản phẩm có nồng độ men 3% theo khối lượng trên thể tích, có giá trị pH 3,9, giá trị TDS 1403 ppm, hàm lượng axit acetic 0,81% theo khối lượng trên khối lượng, và có màu vàng sáng với mùi thơm lên men. Tuy nhiên, không có vùng trong quanh khuẩn lạc trong quá trình kiểm tra, cho thấy không có hoạt động của enzyme protease.
2. Bản đầy đủ
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Bài viết liên quan